top of page
Tìm kiếm

TỪ NGỮ DO THÁI – OY – (אוי) TỪ THAN THỞ MÀ NGƯỜI DO THÁI THƯỜNG DÙNG



 

Một nửa là tiếng Do Thái, một nửa là tiếng Aram, lời than thở kinh điển này hoàn toàn là tiếng Do Thái.

 

Oy vey! — còn có tên khác là: Oy vavoy! Oy vey iz mir! Oy gevalt! Hay đơn giản là: Oy! — là một thành ngữ Do Thái mang tính biểu tượng, truyền tải sự mệt mỏi của một dân tộc quá quen thuộc với khó khăn và áp bức, cũng như sức phục hồi của một dân tộc tìm thấy hy vọng và đôi khi thậm chí là sự hài hước trong thảm họa. Nó vừa nặng nề vừa nhẹ nhàng. Nó bi thảm và buồn cười. Nó hay hơn nhiều với giọng Yiddish đặc sệt. Nhưng nó đến từ đâu?

 

Từ “oy” (אוי) đã có từ hàng ngàn năm trước, cho đến tận Kinh thánh Hebrew . Trong cách diễn đạt kinh thánh cổ điển đó, không có gì buồn cười về nó — “oy” chỉ đơn giản là một cách diễn đạt sự đau khổ, và có thể có liên quan về mặt từ nguyên với từ tiếng Anh “woe”. Trong số tất cả các tác giả Kinh thánh, tiên tri Jeremiah sử dụng nó nhiều nhất, tổng cộng tám lần. (Không phải vô cớ mà tên của ông trở thành từ đồng nghĩa với than thở — mang đến cho chúng ta từ tiếng Anh “jeremiad.”) 

 

Một vài ví dụ sẽ cho bạn biết cách từ này ban đầu được sử dụng. Trong Kinh thánh, “oy” có thể được sử dụng như một lời nguyền rủa hoặc ít nhất là một lời chế giễu đầy chất thơ nhắm vào kẻ thù. Ví dụ:

 

Hỡi Mô-áp, khốn thay cho ngươi! Hỡi dân Kê-móc, ngươi đã diệt mất! Dân số ký 21:29

 

Ngày nay chúng ta nghĩ rằng “oy” là một câu cảm thán của người Do Thái, nhưng trong Kinh thánh, nó được sử dụng bởi tất cả mọi người. Một kẻ thù không đội trời chung khác của người Israel, người Philistines, đã nói như thế này khi họ nhận ra rằng Hòm Giao Ước đã trở lại chiến trường, bảo vệ quân đội của Israel:

 

“Ôi trời -Oy” Khốn-nạn cho chúng ta thay! Khi trước chẳng hề có xảy ra như vậy! 1 Sa-mu-ên 4:7

Giống như nhiều từ tượng thanh khác, oy có nhiều biến thể — bao gồm cả trong chính Kinh thánh. Hãy xem xét dòng này từ Châm ngôn :

 

Ai kêu “ ôi !” và ai kêu “ ôi !”? “Ai bị sự hoạn-nạn? Ai phải buồn-thảm?” Châm Ngôn 23:29

 

Ở đây, “oy” và “avoy” phát âm tương tự nhau và rõ ràng có cùng nghĩa. Các biến thể khác của “oy” xuất hiện trong tiếng Aram , một ngôn ngữ có quan hệ mật thiết với tiếng Hebrew, là ngôn ngữ chung của người Do Thái trong nhiều thế kỷ thời cổ đại (và cũng là ngôn ngữ của Talmud ). Vì vậy, ví dụ, phiên bản tiếng Aram của “oy” trong Talmud là từ “vay” (ויי) — có thể cho chúng ta chữ “vey” trong “oy vey”. Như chúng ta đã thấy trong sách Châm ngôn, việc nhân đôi cách diễn đạt của sự khốn khổ là điều phổ biến ngay cả trong thời Kinh thánh.

 

Mặc dù “oy” có vẻ như là một cách diễn đạt than vãn gần như phổ biến, ngày nay, cách diễn đạt “oy vey” đến với chúng ta trong tiếng Anh thông qua tiếng Yiddish, nơi nó có vẻ là một phần của bản chất Do Thái của ngôn ngữ đó. Có lẽ vì lý do này mà từ điển Merriam Webster truy nguyên “vey” không phải từ tiếng Armaic “vay” như đã gợi ý ở trên, mà là từ tiếng Trung Đức cao wē — cũng có nghĩa là “khốn khổ”.

 

Tiếng Yiddish cũng cung cấp tất cả các biến thể cộng hưởng của lời than thở này, đáng chú ý nhất là oy vey iz mir  (“khốn khổ cho tôi!”) và oy gevalt (“khốn khổ! bạo lực!”). Biến thể cuối cùng này có vẻ đáng lo ngại nhất, nhưng nó thường là biến thể được sử dụng theo cách hài hước nhất, được sử dụng để than thở một cách buồn bã về những thảm họa bất ngờ, chẳng hạn như: “Anh ấy đã mặc cái đó ư? Oy gevalt!”

 

Theo Từ điển tiếng Anh Oxford, “oy vey” đi vào sử dụng tiếng Anh vào thế kỷ 19, khi từ này thường được viết là “oi” trước khi từ “oy” đương đại hơn xuất hiện vào thế kỷ 20. Trong tiếng Anh, từ này tồn tại cùng với các cách diễn đạt tương tự có nguồn gốc khác nhau — bao gồm từ “oy” của Scotland có nghĩa là “cháu” và “oy” là biến thể của “hoy” và “ahoy”, những từ được dùng để thu hút sự chú ý của ai đó.

Mục vụ Do Thái

 

Comments


bottom of page